.
  Kỹ thuật nuôi bê sau...
 
30/8/2013

        
 
        
 
 
 
1.     Kỹ thuật nuôi bê sau cai sữa đến 12 tháng tuổi (7- 12tháng tuổi)
 
Giai đoạn 7- 12 tháng tuổi là giai đoạn khủng hoảng dinh dưỡng của bê vì nguồn sữa mẹ bị cắt hoàn toàn, khả năng tặng dụng thức ăn thô xanh của bê còn hạn chế do khu hệ vi sinh vật dạ cỏ phát triển chhưa hoàn chỉnh. Vì vậy, trong giai đoạn này cần cung cấp cho bê thức ăn đủ về số lượng và chất lượng nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của stress và tạo điều kiện cho bê phát triển tốt trong giai đoạn sau.
 
·     


  
Tiêu chuẩn và khẩu phần ăn
Tiêu chuẩn ăn dựa theo thể trọng và tăng trọng dự kiến. Yêu cầu tăng trọng thường từ 700g - 1000g/con/ngày.
Trong thời kỳ này bê có thể sử dụng được thức ăn thô xanh nên tốt nhất là chăn thả trên bãi chăn, đồng cỏ. Việc chăn thả như vậy giúp khai thác tối ưu đồng cỏ và giúp bê có điều kiện tốt để vận động và phát triển cơ thể. Khẩu phần cỏ xanh hàng ngày của bê cần đảm bảo đủ 15kg ( lúc đạt 7 tháng tuổi), 20 kg khi 12 tháng tuổi), lượng thức ăn tinh từ 1 -2kg.
Với điều kiện nuôi dưỡng như vậy nếu thấy bê không tăng trọng hoặc tăng trọng chậm, long xù xì cần tiến hành kiểm tra phân để tìm chứng giun sán. Trường hợp có giun sán, tiến hành tẩy. Nếu ngược lại không có giun sán thì tăng thêm 0,5 - 1kg rỉ mật hoặc bột sắn. Trong điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng tốt bê 15- 20 tháng tuổi cơ thể đạt 65-70% khối lượng cơ thể gia súc trưởng thành.
 
·        Chăm sóc và quản lý


     Phân đàn : dựa vào độ tuổi, thể trọng, tình hình sức khỏe và giới tính (phải nuôi tách riêng bê đực và bê cái).
Vận động: Nếu bê nuôi nhốt thì hàng ngày phải cho vận động trong thời gian 4-6 giờ. Trong thời gian này kết hợp cho bê ăn cỏ khô và các thức ăn khôkhác ngay trên bãi vận động.
Huấn luyện: bê đực làm giống tập cho nhảy giá và phối giống.
 
2.     Kỹ thuật chăn nuôi bò hậu bị từ 13- 24 tháng tuổi
 
Sau khi cai sữa, chọn những con đực, cái tốt nhất để làm giống gọi là giai đoạn nuôi hậu bị. Giai đoạn này kéo dài từ lúc đạt 13 tháng tuổi cho đến phối giống có chửa đối với bê cái hoặc bắt đầu đưa vào sử dụng đối với bê đực – lúc đạt 18-24 tháng tuổi.
·        Thức ăn
Trong giai đoạn nuôi hậu bị nên chăn thả bê và cho chúng ăn tự do thức ăn thô xanh chất lượng tốt, có bổ sung thêm các chất dinh dưỡng như đạm, khoáng, vitamin… Mặt khác, cũng cần lựa chọn các loại thức ăn có giá trị năng lượng cao đưa vào cấu trúc khẩu phần, giảm thiểu các loại thô xanh kém chất lượng để giữ dạng hình bụng đực giống thon gọn.
Khẩu phần thức ăn hàng ngày của bò trong giai đoạn nuôi hậu bị có thể như sau:
- Từ 13-18 tháng tuổi: 20-25kg cỏ tươi + 1,5kg thức ăn tinh hỗn hợp
- Từ 19-24 tháng tuổi: 30-35kg cỏ tươi + 2,0kg thức ăn tinh hỗn hợp
Lượng thức ăn tinh trong khẩu phần cho ăn thành 2 lần mỗi ngày.
 
·        Chăm sóc và quản lý



        Giai đoạn này cần nuôi tách riêng bò đực và bò cái.
Cần chú ý đảm bảo số lượng và chất lượng thức ăn cho bê để chúng không bị còi cọc, bệnh tật, ảnh hưởng đến tuổi thành dục và khả năng sinh sản của chúng sau này…
Các biện pháp vệ sinh, phòng bệnh: thức ăn, nước uống luôn sạch sẽ: định kỳ tiêm phòng vacxin và tẩy uế chuồng trại.
Trường hợp nuôi tại chuồng, bắt buột phải cho chúng vận động ngoài trời, mỗi ngày ít nhất hai lần, mỗi lần 2 – 3 giờ, đặc biệt là đối với đực giống hậu bị.
Ví dụ: Lập khẩu phần ăn cho bò nặng 300kg, tăng trọng 250g/ngày.
Bước 1: Khi xây dựng khẩu phần cần thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết
- Nhu cầu dinh dưỡng đầy đủ của con vật: cần dựa vào một hệ thống dinh dưỡng nhất định.
- Các loại thức ăn có thể sử dụng trong khẩu phần
- Khả năng thu nhận vá giới hạn sử dụng các loại thức ăn
- Thành phần dinh dưỡng và đặc điểm tiêu hóa của loại thức ăn sử dụng.
- Giá của các loại thức ăn có thể sử dụng trong khẩu phần
Sau khi có đầy đủ các thông tin trên bắt đầu việc tính toán khẩu phần ăn lý thuyết.
 
Thành phần dinh dưỡng của các loại thức ăn
 
Loại thức ăn
VCK(%)
Me
(Mcal/kg/VCK)
CP
(%VCK)
Ca
(%VCK)
P
(%VCK)
Giá (đ)
Rơm lúa
91
1,6
4,4
0,21
0,08
500
Cỏ Ghinê
25
1,8
7
0,67
0,51
250
khô dầu bông
91
2,75
45,2
0,18
1,21
3000
Băp
89
3,15
10,9
0,03
0,29
2600
Premix khoáng
90
 
 
11
13
27,000
 
Bước 2: Tính toán nhu cầu dinh dưỡng của bò trong 1 ngày
Tra bảng 3 tại phụ lục cho thấy:
-         Nhu cầu năng lượng: 10,9 Mcal ME
-         Nhu cầu protein: 588g/ ngày
-         Nhu cầu khoáng: Ca: 15g, P: 11g
-         Nhu cầu vật chất khô: 6kg
-         Mật độ năng lượng khẩu phần: 1,80Mcal ME
-         Lượng protein có trong 1kg VCK: 588/6=98g/kg VCK
 
 
Bước 3:
Giả sử lấy cỏ Ghinê phối hợp rơm lúa thành khẩu phần cơ sở thỏa mãn yêu cầu về năng lượng (2631 Kcal ME/kg VCK ). Sử dụng phương pháp ô vuông để tính tỷ lệ mỗi loại thức ăn trong hỗn hợp này như sau:
     Bắp hạt 3,15 Mcal ME/kg VCK          Rơm lúa 1,6 Mcal ME/kg VCK
     

        1,8 – 1,6 = 0,2                    3,15 – 1,8 = 1,35

Tổng cộng có: 1,55 phần
Tỷ lệ mỗi loại thức ăn trong hỗn hợp cơ sở sẽ là:
Bắp:                       0,2/1,55 x 100 = 87,10%
Rơm lúa:               1,35/1,55 x 100 = 12,9%
Như vậy, mỗi hỗn hợp gồm 87,10% băp và 12,9% rơm lúa chứa 1,8 Mcal ME/kg VCK. Trong 1kg vật chất khô gồm 871g băp và 130g rơm lúa. Lượng protein thô chứa trong hỗn hợp này là:
Bắp:                    871 x 10,9% = 95g
Rơm lúa:             130 x 4,4% = 5,68g
Tổng cộng:         31,24 + 24,36 = 100g
Nhu cầu của bò là 98g/kg VCK, như vậy khẩu phần đã đầy đủ năng lượng và protein.
Lượng của từng loại thức ăn trong khẩu phần tính theo vật chất khô là:
- Bắp:                13% /100 = 0,78kg
- Rơm lúa:         87,10% /100 = 5,22kg
 
Bước 4:
Tính lượng Ca, P hiện có trong khẩu phần
 
Loại thức ăn
Ca (g)
P(g)
Rơm lúa
5,22 x 0,21% = 5,75
2,74 x 0,08% = 2,19
Băp
0,78 x 0,03% = 2,34
0,78 x 0,29% = 0,2
Tổng cộng
8,09
2,3
 
So với nhu cầu còn thiếu:
- Ca:    15 – 8,1 = 7g
- P: 11 – 2,3 = 8,7g
Trong 100g premix khoáng có : 11g Ca và 13g P. Vì vậy, để bổ sung đủ lượng Ca, P trên cần bổ sung premix với lượng: 100g
Từ khối lượng vật chất khô, tính khối lượng thức ăn nguyên trạng khi cho ăn bằng cách lấy lượng thức ăn tính theo vật chất khô chia cho tỷ lệ vật chất khô.
Lượng thức ăn nguyên trạng cho bê trong ví dụ này là:
- Bắp:              0,78 kg VCK/91 = 0,8kg
- Rơm lúa:       5,22 kg VCK/89% = 6kg
 
        
 
 
  Số lượt người đọc kể từ 1 July 2013: 693556 visitors (2231344 hits) on this page!  
 
This website was created for free with Own-Free-Website.com. Would you also like to have your own website?
Sign up for free