900 ĐẠI HỌC HÀNG ĐẦU THẾ GIỚI 2014/2015
Trần-Đăng Hồng, PhD
Kể từ năm 2003, cứ vào đầu tuần thứ 3 của tháng 9 (ngày 16/9/2014), QS World University Rankings công bố kết quả xếp hạng các đại học hàng đầu của thế giới cho niên học 2014/2015. Thông thường mỗi năm, QS công bố danh sách 400 đại học hàng đầu, riêng năm nay (2014/2015) danh sách tăng lên 891 đại học (http://www.topuniversities.com/qs-world-university-rankings).
10 đại học hàng đầu thế giới.
Bảng 1. Vị thứ 10 đại học hàng đầu trong thời gian 6 năm qua
University
|
2014
|
2013
|
2012
|
2011
|
2010
|
2009
|
Massachusetts Institute of Technology (MIT)
|
1
|
5
|
1
|
3
|
5
|
9
|
Imperial College London
|
2
|
10
|
6
|
6
|
7
|
5
|
University of Cambridge
|
2
|
7
|
2
|
1
|
1
|
2
|
Harvard University
|
4
|
2
|
3
|
2
|
2
|
1
|
University College London (UCL)
|
5
|
21
|
4
|
7
|
4
|
4
|
University of Oxford
|
5
|
2
|
5
|
5
|
6
|
5
|
Stanford University
|
7
|
4
|
15
|
11
|
13
|
16
|
California Institute of Technology
|
8
|
1
|
10
|
12
|
9
|
10
|
Princeton
|
9
|
6
|
9
|
13
|
10
|
8
|
Yale
|
10
|
11
|
7
|
4
|
3
|
3
|
Năm nay đại học dẫn đầu thế giới là MIT (Massachusetts Institute of Technology) thay thế California Institute of Technology dẫn đầu năm 2013. Kế tiếp là Imperial College London và University of Cambridge giữ đồng hạng 2, cũng như UCL và University of Oxford giữ đồng hạng 5.
Một cách tổng quát trong vòng 10 năm qua, chỉ có 2 quốc gia có đại học dẫn đầu 10 đại học hàng đầu (Top Ten) thế giới là Hoa Kỳ (6 đại học) và Anh quốc (4 đại học). Trong 6 năm qua, MIT dẫn đầu thế giới 2 lần (2012, 2014), Đại học Cambridge 2 lần (2010, 2011), Harvard 1 lần (2009), California Institute of Technology 1 lần (2013). Ở Hoa Kỳ, MIT tiến bộ (từ hạng 9 năm 2009 tới hạng 1 năm 2012 và 2014), trong lúc Yale tụt dần từ hảng 3 xuống 10 hay 11. Harvard cũng có khuynh hướng tụt dốc. Còn 3 đại học kia cố gắng bám vị trí, nhưng sồi sụt đáng kể. Các đại học Anh cố gắng tiến lên như Imperial College London (từ 10 lên 2) còn UCL, Oxford và Cambridge vẫn duy trì địa vị cũ.
100 đại học hàng đầu thế giới
Nếu tính trong 10 đại học hàng đầu thì Hoa Kỳ có 6 đại học và Anh 4 đại học.
Nếu tính trong 20 đại học hàng đầu, thì Hoa Kỳ có 11 đại học, Anh có 6 đại học, Thụy sỉ 2 đại học, và Canada 1 đại học.
Nếu tính trong 100 đại học hàng đầu, thì Hoa Kỳ có 28, Anh 19, Australia 8, Netherlands 6, Canada 5, Nhật 5, Hong Kong 3, Nam Hàn 3, China 3, Germany 3, Singapore 2, Pháp 2, Đan Mạch 2, Sweden 2, Thụy Sỉ 2, Finland 1, Ireland 1, Taiwan 1, Belgium 1, New Zealand 1 đại học.
Trong danh sách 981 đại học hàng đầu thế giới năm nay, có 80 quốc gia và lảnh thổ cùng chia xẻ, trong đó Hoa Kỳ chiếm 147 đại học (16.5%), kế tiếp là Anh quốc với 73 đại học (8.2%). Diện tích Hoa kỳ lớn hơn Anh quốc 390 lần, và dân số hơn Anh quốc 4,8 lần, như vậy trung bình cứ 890 ngàn dân Anh có 1 đại học, còn Hoa Kỳ cần 2,2 triệu dân mới có 1 đại học hàng đầu thế giới.
Nước thứ ba là Pháp (47 đại hoc), thứ tư là Đức (45 đại học), thứ năm là Nhật (39 đại học).
Một bán đảo nhỏ như Nam Hàn (Đại Hàn) có 24 đại học, hay đảo nhỏ như Đài Loan có 15 đại học, trong lúc nước Tàu (China) vĩ đại chỉ có 27 đại học. Cường quốc Nga Sô chỉ có 21 đại học, ngang ngửa với Brazil với 22 đại học.
Trong danh sách năm 2014/2015, 29 quốc gia và lãnh thổ (như Hongkong, Macau) Á Châu chiếm 224 đại học trong tổng số 891 đại học hàng đầu thế giới.
10 đại học hàng đầu Á châu:
1. National University of Singapore (NUS) (Singapore): vị thứ 22 thế giới (TG)
2. University of Hong Kong (Hong Kong): 28 TG
3. The University of Tokyo (Nhật): 31 TG
4. Seoul National University (Đại Hàn): 31 TG
5. Kyoto University (Nhật) : 36 TG
6. Nanyang Technological University (NTU) (Singapore) : 39 TG
7. The Hong Kong University of Science and Technology (Hong Kong): 40 TG
8. The Chinese University of Hong Kong (Hong Kong): 46 TG
9. Tsinghua University (China): 47 TG
10. KAIST - Korea Advanced Institute of Science & Technology (Đại Hàn): 51 TG
29 quốc gia và lảnh địa lần lượt có đại học hàng đầu của quốc gia với vị trí từ cao đến thấp trong xếp hạng thế giới (TG):
1. Singapore với 3 đại học, National University of Singapore (NUS): 22 TG
2. Hong Kong với 7 đại học, University of Hong Kong: 28 TG
3. Japan với 37 đại học, University of Tokyo : 31 TG
4. South Korea với 24 đại học, Seoul National University: 31 TG
5. China với 27 đại học, Tsinghua University: 47 TG
6. Taiwan với 15 đại học, National Taiwan University (NTU): 76 TG
7. Israel với 7 đại học, Hebrew University of Jerusalem: 138 TG
8. Malaysia với 7 đại học, Universiti Malaya (UM): 151 TG
9. India với 14 đại học, Indian Institute of Technology Bombay (IITB): 222 TG
10. Saudi Arabia với 8 đại học, King Fahd University of Petroleum & Minerals: 225 TG
11. Thailand với 8 đại học, Chulalongkorn University: 243 TG
12. Lebanon với 2 đại học, American University of Beirut (AUB): 249 TG
13. Kazakhstan với 8 đại học, Al-Farabi Kazakh National University:305 TG
14. Indonesia với 8 đại học, University of Indonesia: 310 TG
15. Philippines với 4 đại học, University of the Philippines: 367 TG
16. United Arab Emirates, United Arab Emirates University: 385 TG
17. Turkey với 10 đại học, Bilkent University: 399 TG
18. Pakistan với 6 đại học, National University of Sciences And Technology (NUST) Islamabad: 481 TG
19. Bahrain với 2 đại học, Arabian Gulf University: 501 TG
20. Qatar với 1 đại học Qatar University: 551 TG
21. Iran với 2 đại học, Sharif University of Technology: 601- 650 TG (đồng hạng)
22. Oman với 1 đại học, Sultan Qaboos University: 601-650 TG (đồng hạng)
23. Jordan với 2 đại học, Jordan University of Science & Technology: 651-700 TG
24. Azerbaijan với 3 đại học, Qafqaz University: 651-700 TG (đồng hạng)
25. Kuwait với 1 đại học, Kuwait University: 701-750 TG (đồng hạng)
26. Iraq với 1 đại học, University of Baghdad: 701-750 TG (đồng hạng)
27. Sri Lanka với 2 đại học, University of Colombo: 701-750 TG (đồng hạng)
28. Bangladesh với 1 đại học, University of Dhaka: 701-750 TG (đồng hạng)
29. Macau với 1 đại học, University of Macau, 701-750 TG (đồng hạn)
So với năm 2013/2014, Nhật Bản tụt vị trí từ 23 xuống 31, China từ 45 xuống 47, ngược lại Taiwan tiến từ 142 lên 76, Nam Hàn từ 44 lên 31, Hong Kong từ 43 lên 28, Singapore từ 28 lên 22, và Thailand từ 301 lên 243.
Trong danh sách Á châu này, không có một đại học nào của Việt Nam. Trong khối quốc gia Đông Nam Á, Singapore có 3 đại học, Malaysia 7 đại học, Thailand 8 đại học, Indonesia 8 đại học và Philippines với 4 đại học trong danh sách 891 đại học hàng đầu thế giới. Cũng cần biết thêm, các nước nghèo Á Châu như Sri Lanka (Tích Lan) có 2 đại học, Bangladesh có 1 đại học, hay lảnh thổ sống nhờ du lịch và cờ bạc như Macau cũng có 1 đại học trong số 891 đại học hàng đầu thế giới.
Reading, 17/9/2014
|