.
  Công nghệ Robot
 
8/2/2015



Biết thêm về tiến bộ chế tạo công nghệ sau năm 2010 ở Hoa Kỳ :
 
Công nghệ rôbôt (còn gọi tên là Máy In 3-D, Chế tạo Cọng thêm )
G S Tôn Thất Trình
 
    Việt Nam đã có chuyên viên lành nghề điện tử , công nghệ rôbôt, công nghệ nanô, vi tính ….Tưởng cũng nên phát triễn thêm ngành công nghệ In 3D  printing   hay gọi theo   định nghĩa rộng hơn  là Chế tạo Cọng thêm - Additive Manufacturing , AM .   Theo Wikipedia , In 3D  là một lọat tiến trình  làm ra các vật thể ba chiều . Khi in 3D,  những tiến trình thêm vào  được sử dụng , trong đó các lớp vật liệu  bỏ xuống  theo kiểm sóat của máy computer . Những vật thể này  có thể hầu như đủ mọi hình dáng hay hình học và sản xuất ra từ  một kiểu mẩu  3D  hay một nguồn dữ liệu điện tử nào khác . Một máy in 3D  như vậy là một loại rô bốt công nghệ - industrial robot .  Theo nghĩa nguyên thủy và kỷ thuật chính xác , từ in 3D  nói đến những tiến trình làm lắng đọng tuần tự vật liệu  trên   một nền bột  với các đầu ngọn  tia mực phun máy in inkjet printer heads .  Gần đây hơn, ý nghĩa từ này nới rộng ra, bao gồm  một lọat kỷ thuật gồm tỉ như  đùn ép - extrusion  và các tiến trình căn bản là kết tụ - sintering, Các tiêu chuẩn kỷ thuật dùng từ Chế tạo cọng thêm - AM, theo nghĩa rộng hơn .   
      
  Thuật ngữ và phương pháp
 
  Các thiết bị  và vật liệu AM đầu tiên được phát triễn trong thập niên 1980 . Năm 1881,  Hideo Kodama   thuộc Viện Khảo cứu công nghệ thành phố Nagoya  sáng chế 2 phương pháp chế tạo AM  của một kiểu mẩu plastic 3 chiều,  dùng polymer  làm rắn đặc quang học ,nơi vùng phô bày UV- tia cực tím được kiểm sóat  bằng một mô hình mặt nạ  hay một chuyễn giao sợi rà dò - scanning fiber transmitter  . Rồi năm 1948, Chuck Hull ở Tổ hợp Hệ thống 3 D, phát triễn một  hệ thống kiểu mẩu đầu tiên  căn cứ trên tiến trình  gọi tên là in đá stêrêô - stereolithography, STL , trong đó các lớp  được cọng thêm nhờ hong khô polymers quang học với các laser UV .  Hull định nghĩa tiến trình như thể   là “ một hệ thống  tạo ra các vật thể 3 chiều, xây dựng một mô hình cắt xuyên ngang- tiết diện  vật thể  cần hình thành;  nhưng  điều này đã được  Kodama sáng chế ra rồi . Công góp sức của Hull là họa kiểu  hồ sơ hình dạng  STL được công nhận khắp nơi bằng phần mềm  in 3D ,cũng như cắt  lát kỷ thuật số  và chiến lược trát kẻ hở- infill strategy  dùng chung cho nhiều tiến trình ngày nay. Từ in 3D nguyên thủy nhắc tới  một tiến trình  sử dụng  các đầu ngọn tia phun mực in tiêu chuẩn và cho bạn hàng.  Kỷ thuật  các máy in  thường dùng nhất hiện nay , đặc biệt cho các kiểu mẩu hướng khách hàng và các tay thích thú lúc nhàn rỗi , là làm kiểu mẩu  lắng đọng nấu chảy-fused deposition  modeling ,một ứng dụng ở công nghệ đùn ép chất dẻo -  plastic extrusion.  
    Các tiến trình AM cho kết tụ kim lọai - metal sintering hay nung chảy - melting  ( tỉ như  kết tụ  laser lựa chọn, kết tụ laser kim lọai trực tiếp,  hay nung chảy laser lựa chọn )  thường có tên riêng cho mình vào các thập niên 1980 và 1990.  Gần như mọi sản xuất  làm công nghệ kim lọai  lúc đó đều là đúc khuôn - casting , luyện chế , rèn khuôn - stamping  và làm máy ; ngay cả   khi các kỷ thuật này  đầy tự động hóa (tỉ như hàn chì rô bốt và CNC) ; ý kiến là một dụng cụ hay  đầu ngọn  di chuyễn xuyên qua   một vỏ bọc  họat động 3 D  biến đổi một khối lượng  vật liệu thô hào   thành một hình  dạng mong muốn , lớp này trên lớp khác, được  đa số dân gian chỉ  liên kết  với những tiến trình lấy đi kim lọai  ( thay vì cọng thêm ) , tỉ như  nghiền-milling CNC , CNCEDM   và nhiều tiến trình khác.  Nhưng kết tụ  lọai  AM đã khởi sự  thách thức giả thiết này . Vào giũa thập niên 199 ,  các kỷ thuật mới  cho  lắng đọng  vật liệu  được Viện Đại học Stanford  và Carnegie Mellon  phát triễn, kể luôn cả  đúc khuôn vi tiểu -  microcasting và   phun vật liêu - spray materials . Những vật liệu  hổ trợ và để cúng tế  cũng phải trở thành thường thức hơn, để làm  các hình học vật thể mới.  
   Từ bình phong- umbrella Chế tạo cọng thêm - adidive manufacturing, AM  được thông dụng vào thập niên 2000  khi nhiều tiến trình  cọng thêm  trưởng thành  và rỏ ràng  là rồi đây,   lấy đi kim lọai  sẽ không còn là tiến trình  họat động kim lọai duy nhất làm theo cách kiểm sóat này ( một dụng cụ hay một   đầu ngọn di chuyễn xuyên qua  một vỏ bọc  họat động 3D  biến đổi khối lượng vật liệu  thô hào, thành một hình dạng mong muốn lớp này đến lớp khác). Chính vào thập niên này  từ  Chế tạo Trừ đi- Subtractive manufacturing xuất hiện như là một từ sau - retronym của một họ lớn tiến trình  máy móc, với việc lấy đi  kim lọai là tiêu đề chung của chúng . Tuy nhiên lúc đó, từ in 3D  vẫn chỉ nhắc tới  các kỷ thuật polymers trong trí óc mọi người, và từ AM  chỉ  thông dụng  trong công nghệ chế tạo kim khí, hơn là trong các tay say mê  Polymer /inkjet/ stereolithography. Từ trừ đi - subtractive  không thay thế cho từ làm máy móc - machining , và  bổ sung chúng  khi cần có  một từ  bao phủ mọi cách  lấy đi .   
    Đầu thập niên 2010,  các từ in 3D và  chế tạo cọng thêm  phát triễn ra ý nghĩa, trong đó chúng  đồng dạng với từ Bình Phong - Umbrella cho mọi kỷ thuật AM .  Dù rằng đây là một  thóat ly ra khỏi những ý nghĩa kỷ thuật  hạn hẹp hơn  của chúng trước đó, nó phản chiếu  sự kiện đơn giản  là các kỷ thuật thảy đều  chia sẽ một tiêu đề chung là lớp vật liệu tuần tự  cộng thêm/ gia nhập  suốt vỏ bọc  họat động 3D,  dưới sự kiểm sóat  tự động. ( những từ khác đã xuất hiện, thường được dùng như thể các từ đồng nghĩa - AM synonyms ( dù cho đôi khi là siêu nghĩa - hypernyms )  là  chế tạo để bàn-desktop manufacturing, chế tạo mau lẹ - rapid manufacturing,  < là kẻ kế tiếp  ở mức sản xuất lô gic  cho   làm kiểu mẩu đầu  tiên mau lẹ - rapid prototyping >, và  cho chế tạo theo yêu cầu - on demand manufacturing  (  vọng lên theo  kỷ thuật  in theo yêu cầu- on demand printing, theo nghĩa 2D của kỷ thuật in ).  Thập niên 2010  là thập niên đầu tiên,  trong đó các phần kim lọai tỉ như các giá đở động cơ - engine brackets hay các đai ốc - ê cru  lớn  được chế tạo  (trước hay  thay vì bằng máy móc )  ở sản xuất công việc , thay vì làm bằng máy móc ) bắt buộc  từ  thanh thỏi hay tấm bảng .
 
    Ứng dụng
 
     Các kỷ thuật  AM  tìm thấy ứng dụng  khởi  đầu vào  thập niên 1980 ở phát triễn sản xuất , hình dung dữ liệu - data visualization , làm kiểu mẩu đầu tiên mau lẹ, và chế tạo đặc thù.  Chúng mở rộng thành  sản xuất (  sản xuất công ăn việc làm, sản xuất đại trà  và phân phối chế tạo ),  đã được phát triễn  từ nhiều chục năm qua . Những nhiệm vụ  sản xuất công nghệ  trong các ngành công nghệ họat động kim lọai, đã hòan thành những kích thước đáng kể , lần đầu tiên  ở đầu thập niên 2010. Từ khi thế kỷ thứ 21 bắt đầu, các mức bán  máy móc AM  đã tăng trưởng  mạnh mẽ , và giá cả máy móc hạ thấp cũng đáng kể.  Theo Wohlers Associates, một hảng cố vấn, thị trường các máy in 3 D và dịch vụ  đạt trị giá  2.2 tỉ  đôla Mỹ năm 2012 , tăng thêm 29% so với năm 2011.  Có  nhiều ứng dụng cho kỷ thuật  AM , gồm cả kiến trúc, xây cất ( AEC) , vẽ kiểu công nghệ , xe hơi,  không gian, quân sự, công nghệ, ngành nha khoa và y khoa,  kỷ thuật sinh học - biotech ( như việc thay thế mô người -  human tissue replacement  ), thời trang, giày dép,  kim hòan châu báu, đeo mắt, giáo dục , các hệ thống  thông tin địa lý ,thực phẩm và nhiều lảnh vực khác .  Năm 2005, một  thị trường cho kẻ thích thú lúc nhàn rỗi- hobbyist  và dùng trong gia thất  mở rộng mau lẹ   được thiết lập với  khánh thành  nguồn mở  RepRap và dự án Fab@Home.  Hầu như mọi máy in 3D   dùng ở gia thất giải tỏa đến nay, đều bắt cội rễ  kỷ thuật  ở  Dự Án RepRap đang họat động  và liên hệ đến các sáng kiến phần mềm nguồn mở.  Ở phân phối chế tạo, một nghiên cứu tìm ra  là in 3D có thể  trở thành một sản xuất  thị trường đại trà , giúp các nhà tiêu thụ  tiết kiệm tiền bác  liên quan đến mua sắm các vật thể gia thất thông thường.  Chẳng hạn, thay vì phải đến tiệm hàng mua một vật thể làm trong xưởng bằng cách tiêm đúc - injestion molding  ( tỉ như đo lường một chén tách hay một thểu- funnel ), thay vào đó ai đó có thể in ở nhà từ chất tải - download kiểu mẩu 3D .
 
    Các nguyên tắc tổng quát
     
       Đó là làm kiểu mẩu - modeling , in - printing, hòan tất và lựa các tiến trình. Các kiểu mẩu 3D  có thể tạo ra bằng gói họa kiểu computer hổ trợ - computer aid design , CAD  hay qua một máy rà dò - 3D scanner , hay qua một máy chụp hình tòan kỷ  thuật số và phần mềm phép quan trắc. Rà dò  3D  là tiến trình phân tích và thu thập  dữ liệu kỷ thuật số - digital data  về hình dạng  và sự hiện ra  một vật thể thực sự.  Dù dùng bất cứ một phần mềm  nào  làm kiểu mẩu 3D đi nữa,  kiểu mẩu 3D ( thường là theo .skip, .dae, .3ds hay  vài  khổ cở  khác ) cần phải chuyễn thành hoặc một .STL  hay một  khổ cở .OBJ  , để giúp  in (còn gọi là ”CAM”)  phần mềm  có khả năng đọc được .   Trước khi  in một kiểu mẩu 3D, phải xem xét “ nhiều sai lầm  - manifold errors” gọi là “chỉnh đốn - fixup”, Các phần mềm dùng để chỉnh đốn các sai lầm này là netfabb, Meshmixer  hay ngay cả Cura  hay Slic.3r …. Xong vụ này,  hồ sơ .STL được chế biến bằng một lọai phần mềm tên gọi là “ máy khoanh lát- slicer”  chuyễn hóa kiểu mẩu thành một lọat  các lớp  mỏng và sản xuất ra một hồ sơ  Mâ Số G-  G code , chứa các  chỉ thị  nhắm về   một lòai  máy in 3D đặc thù( FDM printers ). Hồ sơ Mã Số- G  sau đó có thể  in ra bằng phần mềm khách hàng in  3D . Nên lưu ý là  phần mềm khách hàng thường phối hợp với  máy khoanh lát  thành một lập trình  phần mềm - software program   .
  Máy in 3D theo sau các chỉ thị  Mã Số - G  đặt xuống liên tiếp  những lớp chất lỏng, chất bột , giấy và  băng vật liệu  để xây dựng  kiểu mẩu từ  nhuững lọat tiết diện . Những lớp này  tương xứng với những tiết diện ảo  - virtual cross sections  từ kiểu mẩu CAD,   được gia nhập hay  dung hợp  tự động tạo ra hình dạng cuối cùng.  Ưu điểm chủ yếu  của kỷ thuật này  là khả năng  tạo ra bất cứ hình dạng hay hình học nào.   
    Các kỷ thuật truyền thống tỉ như tiêm đúc - injection moulding  có thể rẽ hơn để chế tạo các sản phẩm polymers  theo số lượng lớn , nhưng chế tạo cọng thêm - additive manufacturing  có thể mau lẹ hơn, mềm dẽo hơn và cũng rẽ tiền hơn  khi sản xuất  những bộ phận số lượng tương đối nhỏ.  Các máy in 3D  cung cấp cho các  nhà vẽ kiểu  và các nhóm  ý niệm  phát triễn khả năng sản xuất các bộ phận  và ý niệm kiểu mẩu , sử dụng  một máy in cở để bàn- desktop  size printer  .  
    Dù rằng độ phân giải  máy in làm ra đã đủ cho nhiều ứng dụng , in một dịch bản có phần quá cở của một vật thể mong muốn  theo  một phân giải tiêu chuẩn  và rồi lấy đi vật liệu  với một tiến trình trừ  đi độ phân giải cao  hơn, có thể hòan tất  chính xác hơn.   Vài kỷ thuật chế tạo cọng thêm  có khả năng  dùng vật liệu đa lòai,  trong lúc  xây dựng bộ phận.  Vài  kỷ thuật  còn có khả năng in  nhiều  phối hợp màu sắc và mùi vị, cùng một lúc .  Vài kỷ thuật  cũng dùng những hổ trợ  khi xây dựng . Hổ trợ có thể lấy đi được  và hòa tan  đi  khi hòan tất in và sử dụng  để hổ trợ các đặc điểm còn treo lơ lững khi xây dựng.
 
   Tiến trình
 
    Nhiều tiến trình in 3D khác nhau  đã được sáng chế từ  cuối thập niên 1970 .Thoạt tiên các máy in  to lớn và  đắt tiền , rất giới hạn về những gì chúng có thể  làm ra được.  Nay thì có rất nhiều  các tiến trình cọng thêm.   Khác biệt chính giữa  các tiến trình  là phương cách các lớp  được lắng đọng  trên các bộ phận tạo dựng và trên các vật liệu  đã sử dụng . Vài phương pháp  nung chảy hay làm mềm vật liệu  để sản xuất các lớp . tỉ như nung chảy lựa chọn bằng laser  ( SLT)   hay kết tụ  trực tiếp kim lọai bằng laser- direct metal laser sintering ( DMLS )  làm kiểu mẩu   láng tụ dung hợp - fused deposition  modeling ( FDM ),  trong khi các phương pháp khác  nung chảy  các vật liệu lỏng , sử dụng các kỷ thuật phức tạp khác nhau như in đá stereo - stereolithography ( SLA ) .  Chế tạo  vật thể cán mỏng - laminated object manufacturing ( LOM) cắt  mỏng  các lớp  mỏng thành hình dạng  và nối chúng lại ( như giấy , polymer , kim lọai  ) . Mỗi phương pháp  đều có ưu điểm riêng  và thất bại riêng, thường là  tại sao  vài công ty  vì thế   cống hiến một lựa chọn giữa bột và polymer làm vật liệu xây dựng vật thể. Vài công ty khác đôi khi dùng giấy tiêu  chuẩn , ngoài kệ tủ  doanh vụ  làm vật liệu  xây dựng , để sản xuất kiểu mẩu đầu tiên vững bền. Lý lẽ chánh khi lựa chọn một máy móc tổng quát, là tốc độ , giá sắm một máy in 3D, tổn phí  của kiểu mẩu đầu tiên in ra , giá cả và lựa chọn  vật liệu cùng các khả năng màu sắc .  Các máy in hoạt động trực tiếp với các kim lọai rất đắt tiền. Ở vài ca , những máy in rẽ tiền hơn có thể dùng  làm ra một khuôn đúc , rồi lại được sử dụng  làm ra các bộ phận kim lọai  …

     ( Irvine, Nam Ca Li Hoa Kỳ .ngày 4 tháng 2 năm 2015 )

 
  Số lượt người đọc kể từ 1 July 2013: 641398 visitors (2135356 hits) on this page!  
 
This website was created for free with Own-Free-Website.com. Would you also like to have your own website?
Sign up for free